Structures of the Cloud

Nguyễn Thiên Khang 20110269

Điện toán đám mây là việc phân phối các tài nguyên CNTT theo nhu cầu qua Internet với chính sách thanh toán theo mức sử dụng. Thay vì mua, sở hữu và bảo trì các trung tâm dữ liệu và máy chủ vật lý, bạn có thể tiếp cận các dịch vụ công nghệ, như năng lượng điện toán, lưu trữ và cơ sở dữ liệu, khi cần thiết, từ nhà cung cấp dịch vụ đám mây như Amazon Web Services (AWS) Các tổ chức thuộc mọi loại hình, quy mô và ngành hoạt động đang dùng dịch vụ đám mây cho nhiều trường hợp sử dụng, như sao lưu dữ liệu, khôi phục sau thảm họa, email, máy tính để bàn ảo, phát triển và kiểm thử phần mềm, phân tích dữ liệu lớn và ứng dụng web tương tác với khách hàng. Ví dụ: các công ty chăm sóc sức khỏe đang sử dụng dịch vụ đám mây để phát triển các phương pháp điều trị phù hợp hơn cho bệnh nhân. Các công ty dịch vụ tài chính đang sử dụng dịch vụ đám mây để tăng cường phát hiện và ngăn chặn gian lận theo thời gian thực. Và các nhà sản xuất trò chơi điện tử đang sử dụng dịch vụ đám mây để cung cấp các trò chơi trực tuyến cho hàng triệu người chơi trên toàn thế giới. Đám mây cho phép bạn dễ dàng tiếp cận nhiều công nghệ để bạn có thể đổi mới nhanh hơn và phát triển gần như mọi thứ mà bạn có thể tưởng tượng. Bạn có thể nhanh chóng thu thập tài nguyên khi cần–từ các dịch vụ cơ sở hạ tầng, như điện toán, lưu trữ, và cơ sở dữ liệu, đến Internet of Things, machine learning, kho dữ liệu và phân tích, v.v.

 Bạn có thể triển khai các dịch vụ công nghệ một cách nhanh chóng và tiến hành từ khâu ý tưởng đến khâu hoàn thiện nhanh hơn một vài cấp bậc cường độ so với trước đây. Điều này cho phép bạn tự do thử nghiệm, kiểm thử những ý tưởng mới để phân biệt trải nghiệm của khách hàng và chuyển đổi doanh nghiệp của bạn

Edge Location là các vị trí trung gian, lưu trữ và nhận các yêu cầu từ người dùng, giúp tăng tốc cho việc xử lí thông tin cho hệ thống AWS. Các Edge Location không gần các Region mà gần các trung tâm đô thị lớn – nơi có nhiều người dùng.

        Points of Presence(POP): 
AWS cung cấp một mạng lưới toàn cầu các điểm gọi là POPs. Bao gồm các Edge Location và Regional edge caches (Regional edge caches được sử dụng khi người dùng có các nội dung ít được truy cập đủ để duy trì một Edge Location), là nơi chứa dữ liệu để giảm độ trễ khi truy cập các dữ liệu này, giúp cải thiện hiệu năng bằng việc tạo bộ nhớ đệm cho các nội dung của người dùng.

        Data center là nơi dữ liệu được lưu trữ và xử lý, được thiết kế để đảm bảo yêu cầu về bảo mật. Mỗi data center có nguồn điện, mạng và kết nối dự phòng đặt trong một cơ sở riêng biệt, đặc biệt có số lượng máy chủ vật lý từ 50000 đến 80000. Mỗi vị trí đặt data center đều được bảo mật để giảm thiểu rủi ro.

AWS region: là một khu vực địa lý tập hợp các availability zone và data center của AWS. Hiện nay,  AWS đã xây dựng 27 region trên khắp thế giới nhằm phân phối các dịch vụ đến mọi nơi để giảm độ trễ trong việc truyền tải dữ liệu, chẳng hạn thay vì một công ty ở Việt Nam chạy một instance EC2 ở US East (Ohio) thì họ mất 1 nửa vòng Trái Đất để truyền dữ liệu, trong khi có thể chọn instance Asia Pacific (Hong Kong) để tối ưu đường truyền với hiệu năng tốt nhất

Tại các AWS region là tập hợp các Availability Zone, chúng là một vị trí địa lý có chứa một data center (trung tâm dữ liệu) và các Availability Zone được xây dựng tách biệt về mặt địa lý với nhau trong một region và chúng được sao lưu các dữ liệu khách hang với nhau giữa các Zone để đề phòng trường hợp một Zone bị sập thì vẫn còn Zone khác hỗ trợ, đó là Fault tolerant (tính chấp nhận lỗi) vì. Ngoài ra còn để dùng trong trường hợp số lượng truy cập tăng đột ngột thì các Zone sẽ được tận dụng ngay lập tức, đó là tính High availability (tính khả dụng cao) và cũng thể hiện tính Scalability

Cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ (IaaS)

Cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ, đôi khi được viết tắt là IaaS, bao gồm các khối dựng cơ bản dành cho nền tảng CNTT đám mây và thường cung cấp quyền truy cập các tính năng mạng, máy tính (phần cứng ảo hoặc trên phần cứng chuyên dụng) và dung lượng lưu trữ dữ liệu. Cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ sẽ đem đến cho bạn mức độ linh hoạt cũng như khả năng kiểm soát quản lý tài nguyên CNTT cao nhất và gần giống nhất với các tài nguyên CNTT hiện hữu quen thuộc với nhiều bộ phận CNTT và nhà phát triển hiện nay.

Nền tảng dưới dạng dịch vụ (PaaS)

Nền tảng dưới dạng dịch vụ giúp bạn không cần quản lý cơ sở hạ tầng ngầm của tổ chức (thường là phần cứng và hệ điều hành) và cho phép bạn tập trung vào công tác triển khai cũng như quản lý các ứng dụng của mình. Điều này giúp bạn làm việc hiệu quả hơn do bạn không cần phải lo lắng về việc thu mua tài nguyên, hoạch định dung lượng, bảo trì phần mềm, vá lỗi hay bất kỳ công việc nặng nhọc nào khác có liên quan đến việc vận hành ứng dụng.

Phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS)

Phần mềm dưới dạng dịch vụ sẽ cung cấp cho bạn sản phẩm hoàn chỉnh được nhà cung cấp dịch vụ vận hành và quản lý. Trong hầu hết trường hợp, khi nhắc đến "Phần mềm dưới dạng dịch vụ", mọi người thường nghĩ đến ứng dụng dành cho người dùng cuối. Với sản phẩm SaaS, bạn sẽ không phải để tâm đến chuyện bảo trì dịch vụ hay quản lý cơ sở hạ tầng cơ bản, mà bạn chỉ cần tính xem sẽ sử dụng phần mềm cụ thể đó như thế nào. Một ví dụ thường thấy của ứng dụng SaaS là email trên nền tảng web: bạn có thể gửi và nhận email mà không phải quản lý việc bổ sung tính năng vào sản phẩm email hay bảo trì máy chủ và hệ điều hành dùng cho chương trình email.

Hiểu một cách đơn giản nhất thì đây là hình thức sử dụng công nghệ Cloud Computing để biến các tài nguyên như máy ảo (VM), Storage,... có thể được sử dụng từ xa.

Khi hiểu Public Cloud là gì, bạn sẽ thấy đám mây công cộng là một cách để phát triển ứng dụng thay thế cho các kiến trúc CNTT truyền thống. Trong mô hình Public Cloud cơ bản, nhà cung cấp lưu trữ các tài nguyên CNTT theo yêu cầu. Họ có thể mở rộng và cung cấp chúng cho người dùng qua thông qua kết nối mạng, qua Internet.

- Private Cloud - Đây là hạ tầng Cloud dành cho từng DUY NHẤT 1 khách hàng. 1 hệ thống Private Cloud có thể được đặt ở Datacenter của khách hàng hoặc tại datacenter của nhà cung cấp dịch vụ. Hệ thống này được quản lý bởi khách hàng/nhà cung cấp hoặc 1 bên thứ 3. Tuy nhiên, khách hàng phải chịu toàn bộ chi phí cho giải pháp tại tất cả thời điểm.

- Community Cloud - Là hạ tầng Cloud được chia sẻ cho nhiều tổ chức hoặc người dùng có chung mục đích. Việc quản lý community Cloud có thể do một tổ chức hoặc bên thứ 3 thực hiện.

- Hybrid Cloud - Là hạ tầng Cloud được kết hợp từ 3 mô hình Cloud nói trên. Ví dụ: Trong hệ thống Mirosoft Office 365, có thể có nhiều mailbox lưu trữ trong hệ thống của Microsoft datacenter, nhưng cũng có thể kết hợp với Exchange Server và các mailbox dùng riêng. Kết hợp lại, tạo nên 1 hệ thống lại – hybrid messaging system.

So sánh sự khác nhau giữa các mô hình 


3.                                                                                                                                    







                                                                                           




 

 

 

 

 


Nhận xét

  1. - Chưa có phần tổng kết các nội dung đã trình bày.
    - Tương đối ít ví dụ.
    - Chưa nêu bản thân đã sử dụng dịch vụ nào.
    - Rubric chưa có các tiêu chí đánh giá.

    Trả lờiXóa
  2. Chào bạn, bìa viết của bạn thiếu phần tổng kết, ví dụ, chưa nêu đã sử dụng dịch vụ, rubric chưa rõ ràng...

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét